CHÀO MỪNG BẠN ĐẾN VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN BĐS SINH LAND

  • Trang chủ
  • Kinh nghiệm
  • Trường hợp nào đất không giấy tờ trước tháng 7/2014 sẽ được cấp sổ đỏ?

Trường hợp nào đất không giấy tờ trước tháng 7/2014 sẽ được cấp sổ đỏ?

Tại kỳ họp bất thường lần thứ 5, Quốc hội đã thông qua dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) với nhiều nội dung quan trọng. Đáng chú ý, tại Điều 138 Luật Đất đai (sửa đổi) quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ từ trước tháng 7/2014.
Luật Đất đai (sửa đổi) là một bộ luật quan trọng, có tác động sâu rộng đến nhiều ngành, lĩnh vực và quyền lợi của người dân và doanh nghiệp. Luật này vừa được Quốc hội thông qua vào ngày 18/1/2024 và sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2025 với hàng trăm điểm mới.Đáng chú ý, tại Điều 138 Luật Đất đai (sửa đổi) quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ từ trước tháng 7/2014.

Nếu so với Luật Đất đai 2013, Luật Đất đai 2024 mở rộng hơn về mốc thời gian sử dụng đất không có giấy tờ được cấp Sổ đỏ thêm 10 năm (từ 1/7/2004 thành 1/7/2014).

Cụ thể, có 3 trường hợp được cấp sổ đỏ:

– Những trường hợp sử dụng đất trước ngày 18/12/1980.

– Những trường hợp sử dụng đất từ 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993

– Những trường hợp sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014.

Về điều kiện cấp Sổ đỏ, cả 3 nhóm đối tượng trên đều phải đảm bảo các yêu cầu là được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh chấp, không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao sai thẩm quyền.

Bên cạnh đó, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp thì diện tích được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

– Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống mà diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó;

– Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở;

– Đối với thửa đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 138 dự thảo Luật Đất đai 2024;

– Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định trên thì được xác định theo hiện trạng sử dụng, cụ thể như sau:

+ Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định trên;

+ Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

– Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định trên thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Như vậy, hiện hành hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 không có giấy tờ chỉ được cấp sổ đỏ khi có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế khó khăn. Tuy nhiên, theo quy định mới hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014 sẽ được cấp sổ đỏ theo hạn mức quy định nếu không có tranh chấp.

Từ 1/1/2025, thế nào là đất không có giấy tờ?

Đất không có giấy tờ là đất mà người dân đang sử dụng không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất sau:

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

– Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, gồm:

+ Bằng khoán điền thổ;

+ Văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;

+ Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;

+ Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận;

+ Giấy phép cho xây cất nhà ở;

+ Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp;

+ Bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính;

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

– Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980 mà có tên người sử dụng đất;

– Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980:

+ Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

+ Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND cấp xã/Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã/cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

+ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất;

+ Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của UBND cấp xã, cấp huyện/cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất.

– Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà;

– Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11/7/1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất;

– Dự án/danh sách/văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND cấp huyện, cấp tỉnh/cơ quan có thẩm quyển phê duyệt mà có tên người sử dụng đất;

– Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, cấp tỉnh/cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép;

– Giấy tờ tạm giao đất của UBDN cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980 hoặc được UBND cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận;

– Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở/xây dựng nhà ở để phân cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng;

– Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15/10/1993 do UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương…

(theo báo Đời sống và pháp luật – Link gốc).

Xem thêm: Những trường hợp nào được coi là đất không có giấy tờ sẽ được cấp sổ đỏ?

Về trang chủ

5/5 - (1 bình chọn)
Hotline: 0988.03.03.03